Quản trị mạng – Trong phần 4 của loạt bài này, chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn các tính năng lọc nội dung và virus trên TMG 2010 Firewall.
Trong phần 3 của loạt bài này, chúng tôi đã giới thiệu cho các bạn cách cấu hình tính năng anti-spam trên giải pháp xử lý email TMG. Phần 4 này sẽ tiếp tục với các bạn bằng những giới thiệu về các tính năng lọc nội dung và virus. Lọc nội dung và virus Trong giao diện điều khiển TMG firewall, kích Email Policy panel bên trái. Trong panel giữa của giao diện, kích tab Virus and Content Filtering. Khi đó bạn sẽ thấy ba tùy chọn cho việc lọc nội dung để bảo vệ email của TMG. Đó là:
Trong hình bên dưới, bạn có thể thấy hai liên kết chỉ thị rằng các tính năng Content Filtering và Virus Filtering đã được kích hoạt. ![]() Hình 1 Lọc file Chúng ta hãy bắt đầu với tùy chọn File Filtering. Kích liên kết File Filtering trong panel giữa. Trong hộp thoại xuất hiện File Filtering, bạn sẽ bắt gặp tab File Filters. Ở đây bạn có thể cấu hình bộ lọc file để chặn các file đính kèm vào, ra tổ chức. Kích nút Add, như thể hiện trong hình 2 bên dưới. ![]() Hình 2 Khi đó bạn sẽ thấy hộp thoại File Filter. Trên tab General, có thể chọn các tùy chọn dưới đây:
Các tùy chọn trong tab General được thể hiện trong hình 3 bên dưới. ![]() Hình 3 Kích tab File Types. Ở đây bạn có khả năng kiểm soát kiểu file cần thanh tra. Khi hệ thống phát hiện một kiểu file nào đó đã chọn để thanh tra, hành động mà bạn cấu hình trong tab General sẽ được thực thi. Lưu ý rằng đây là một tính năng của Forefront Protection for Exchange (FPE), vì vậy sự phát hiện cho kiểu file có thật, không chỉ các mở rộng của file. Đó là một thứ khá thú vị vì các file có thể bị thay đổi tên để chỉ thị đuôi mở rộng khác với những gì thực sự với nó. Bạn có thể thấy tab File Types trong hình 4 bên dưới. ![]() Hình 4 Tiếp đến, kích tab File Names. Ở đây bạn có thể cấu hình tên file để từ đó hệ thống sẽ tìm kiếm trong các đính kèm email. Có thể nhập vào tên file đầy đủ, hoặc có thể lợi dụng các ký tự đại diện như “?” và “*”. Dấu “?” ở đây được sử dụng để thay thế cho một ký tự nào đó trong một chuỗi, còn “*” được sử dụng để thay thế cho một số ký tự nào đó không rõ. Tab File Names được thể hiện trong hình 5. ![]() Hình 5
|
Tin mới hơn:
- Tạo bộ lọc email bằng Kmail - (24/10/2010)
- Cài đặt và sử dụng Claws Mail trong Windows - (24/10/2010)
- Hướng dẫn cài đặt MDaemon Mail Server - (24/10/2010)
- Giải pháp xử lý email trên TMG 2010 Firewall - (24/10/2010)
- Cấu hình chính sách chống Spam - (24/10/2010)
- Những tính năng bảo mật của OWA (P.3) - (24/10/2010)
Tin khác:
- Cấu hình Edge Subscription - (24/10/2010)
- Quản lý Public Folder trong Exchange 2007 - (24/10/2010)
- Chuyển MDaemon sang Exchange 2007/2003 (P.7) - (24/10/2010)
- Chuẩn bị Active Directory cho Exchange 2007 (P.1) - (24/10/2010)
- 4 lý do chuyển sang IMAP - (24/10/2010)
- Chuyển Exchange 2003 sang Exchange 2007 (P.4) - (24/10/2010)
- Quản lý các file bản ghi của Exchange Server 2007 - (24/10/2010)
- Danh sách địa chỉ trong Exchange 2007 – Phần 1 - (24/10/2010)
- Quản lý Receive Connector – Phần 2 - (24/10/2010)
- Sử dụng các kịch bản trong Exchange Server 2007 - (24/10/2010)
- Quản lý Receive Connector – Phần 3 - (24/10/2010)
- Quản lý Receive Connector – Phần 4 - (24/10/2010)
- Quản trị máy chủ Exchange 2007 bằng Powershell - (24/10/2010)
- Kiểm tra Exchange 2007 - Phần 1 - (24/10/2010)