Định tuyến và lọc lưu lượng mạng - Phần 1

Windows Firewall

Tường lửa (Firewall) trong Windows là một bộ lọc và thanh tra trạng thái gói dữ liệu (Stateful firewall) cho phép hoặc khóa chặn lưu lượng mạng theo cấu hình. Bộ lọc dữ liệu bảo vệ máy tính bằng cách sử dụng danh sách điều khiển sự truy cập (ACL - Access Control List), danh sách này sẽ chỉ định gói dữ liệu nào được phép đi qua tường lửa dựa trên địa chỉ IP và giao thức (đặc biệt là số cổng). Stateful firewall kiểm tra trạng thái của các kết nối tích cực và sử dụng các thông tin này để xác định gói dữ liệu nào được phép đi qua tường lửa. Về cơ bản, nếu một người dùng bắt đầu truyền thông với một máy tính nằm bên ngoài tường lửa, tường lửa sẽ nhớ cuộc đàm thoại và cho phép các gói dữ liệu thích hợp được gửi trở lại. Nếu một máy tính bên ngoài cố gắng truyền thông với một máy tính được bảo vệ bằng một stateful firewall, các gói dữ liệu này sẽ bị chặn lại một cách tự động trừ khi sự truy cập được cho phép bởi ACL.

Lưu ý:

Windows Firewall được bật mặc định. Bất cứ chương trình nào hoặc dịch vụ nào cần truyền thông trên một mạng phải được mở trong tường lửa, gồm có chia sẻ file, ping máy chủ, cung cấp các dịch vụ cơ bản chẳng hạn như DSN và DHCP.

So với Windows Firewall có trong Windows XP SP2, Windows Firewall được sử dụng trong Windows Server 2008 có nhiều cải thiện hơn, những cải thiện này gồm có:

  • Windows Firewall hỗ trợ lọc kết nối IPv6
  • Bằng cách sử dụng phương pháp lọc gói dữ liệu gửi đi, bạn có thể bảo vệ máy tính mình chống lại spyware và virus muốn liên lạc với máy tính từ bên ngoài.
  • Với bộ lọc gói nâng cao, các rule cũng có thể được chỉ định cho các địa chỉ IP nguồn và đích và dải cổng.
  • Các rule có thể được cấu hình cho các dịch vụ bởi tên dịch vụ được chọn từ danh sách, không cần chỉ định tên file và đường dẫn đầy đủ.
  • IPSec được tích hợp hoàn toàn với Windows Firewall, cho phép các kết nối được phép hoặc từ chối dựa trên các chứng chỉ bảo mật, thẩm định Kerberos và,… Mã hóa cũng được yêu cầu cho các kiểu kết nối.
  • Một giao diện quản lý mới mang tên Windows Firewall with Advanced Security cung cấp sự truy cập đến nhiều tùy chọn nâng cao và cho phép quản trị từ xa.
  • Bạn có thể sử dụng profile tường lửa riêng cho những thời điểm khác nhau, chẳng hạn như các máy tính được gia nhập vào miền, được kết nối đến một mạng riêng hoặc mạng công.

Cấu hình cơ bản

Windows Firewall được bật mặc định. Khi Windows Firewall được bật, hầu hết các chương trình đều bị khóa khi truyền thông qua tường lửa. Nếu muốn mở khóa cho một chương trình nào đó, bạn có thể bổ sung nó vào danh sách ngoại lệ Exceptions (trên tab Exceptions). Ví dụ, bạn có thể không thể gửi các ảnh trong instant message cho tới khi thêm chương trình instant message này vào danh sách các ngoại lệ. Để thêm một chương trình nào đó vào danh sách này, bạn chỉ cần kích nút Add program và chọn nó từ danh sách có sẵn hoặc duyệt đến nó bằng cách kích nút Browse.

Để bật hoặc tắt tường lửa Windows, bạn có thể thực hiện theo các bước sau:

  • Mở Windows Firewall bằng cách kích nút Start, kích Control Panel, Security, Windows Firewall.
  • Kích Turn Windows Firewall On hoặc Off (xem hình 3). Nếu được nhắc nhở về mật khẩu và sự xác nhận quản trị viên, hãy đánh vào mật khẩu và cung cấp sự xác nhận.

Figure 5.3
Hình 3: Các tùy chọn của Windows Firewall trong Control Panel.

  • Kích On (được khuyến khích) hoặc Off (không được khuyến khích), sau đó kích OK.

Nếu bạn muốn tường lửa khóa mọi thứ, trong đó gồm có các chương trình được chọn trong tab Exceptions, hãy chọn hộp kiểm Block All Incoming Connections. Tính năng Block All Incoming Connections sẽ khóa tất cả các cố gắng được gửi đi một cách tự nguyện để kết nối đến máy tính của bạn. Sử dụng thiết lập này khi bạn muốn có được sự bảo vệ tối đa cho máy tính của mình, chẳng hạn như khi bạn kết nối đến một mạng công trong một khách sạn hay một sân bay nào đó, hoặc khi sâu máy tính đang lây nhiễm trên mạng Internet. Với thiết lập này, bạn không được thông báo khi Windows Firewall khóa các chương trình, và các chương trình trong danh sách ngoại lệ cũng bị bỏ qua.

Giao diện Windows Firewall Settings có ba tab:

  • General: Cho phép bạn bật hoặc tắt tường lửa, cũng như khóa tất cả các kết nối gửi đến, dù bạn đã cấu hình ngoại lệ.
  • Exceptions: Cho phép bạn cấu hình các chương trình và các cổng được phép truyền thông vào và ra từ máy tính Windows Vista của mình. Chỉ tạo một ngoại lệ được yêu cầu và bỏ các ngoại lệ mà bạn không cần thiết. Không bao giờ tạo một ngoại lệ cho một chương trình khi bạn đang ở chức năng không an toàn của chương trình đó.
  • Advanced: Cho phép bạn chọn giao diện mạng mà bạn muốn Windows Firewall bảo vệ.

Để cấu hình các chương trình như các ngoại lệ,

  1. Mở Windows Firewall bằng cách vào Start > Control Panel > Security > Windows Firewall.
  2. Kích Allow a program through Windows Firewall. Nếu gặp nhắc nhở về mật khẩu quản trị viên và sự xác nhận, hãy đánh vào đó mật khẩu và cung cấp sự xác nhận.
  3. Trong hộp thoại Windows Firewall, chọn tab Exceptions, sau đó kích Add Program.
  4. Trong hộp thoại Add A Program, chọn chương trình trong danh sách Programs hoặc kích Browse để sử dụng hộp thoại Browse để tìm chương trình.
  5. Mặc định, bất cứ máy tính nào, gồm có cả các máy tính trên Internet cũng đều có thể truy cập vào chương trình này từ xa. Để hạn chế một số sự truy cập, hãy kích Change Scope.
  6. Kích OK ba lần để đóng tất cả các hộp thoại đang mở.

Để mở một cổng trong Windows Firewall,

  1. Mở Windows Firewall bằng cách kích Start, Control Panel, Security, Windows Firewall.
  2. Kích Allow a program through Windows Firewall. Nếu gặp nhắc nhở về mật khẩu quản trị viên và sự xác nhận, hãy đánh vào đó mật khẩu và cung cấp sự xác nhận.
  3. Kích Add port.
  4. Trong hộp Name, đánh vào tên để giúp bạn nhớ cổng được sử dụng cho mục đích gì.
  5. Trong hộp thoại Port number, đánh vào số cổng.
  6. Kích TCP hoặc UDP, phụ thuộc vào giao thức
  7. Mặc định, bất cứ máy tính nào, gồm có cả các máy tính trên mạng Internet, cũng đều có thể truy cập vào chương trình này từ xa. Để thay đổi phạm vi cho cổng, kích Change scope, sau đó kích tùy chọn mà bạn muốn sử dụng (Từ “Scope” ám chỉ một tập các máy tính có thể sử dụng cổng này).
  8. Kích OK hai lần để đóng tất cả các hộp thoại đang mở.