Quản trị mạng Quản trị viên mạng cần biết rất nhiều kiến thức để giúp mạng máy tính của công ty mình hoạt động một cách an toàn và hiệu quả. Các khái niệm cho phép chúng ta hệ thống hóa hiểu biết của mình về thế giới. Trong lĩnh vực quản trị mạng cũng vậy, chính vì vậy chúng tôi đã chọn ra 10 khái niệm quan trọng mà các quản trị viên cần phải biết để giới thiệu trong bài.  

Đây là danh sách 10 khái niệm mạng mà các quản trị viên mạng Windows nên biết:

1. Tra cứu DNS

Hệ thống tên miền - Domain naming system (DNS) là một khái niệm bản lề của mỗi cơ sở hạ tầng mạng. DNS sẽ bản đồ hóa các địa chỉ IP thành tên và tên thành các địa chỉ IP (theo chiều thuận và ngược). Vì vậy khi bạn vào một trang web giống như www.quantrimang.com, không DNS, tên đó sẽ không được phân giải thành địa chỉ IP và vì vậy bạn sẽ không thể truy cập đến trang web này.

Các địa chỉ IP của máy chủ DNS thường được tự cấu hình hoặc nhận được thông qua DHCP. Nếu chạy lệnh IPCONFIG /ALL trong các cửa sổ, bạn sẽ thấy các địa chỉ IP của máy chủ DNS được cung cấp cho máy tính của mình.


Hình 1: Các máy chủ DNS được hiển thị trong đầu ra của lệnh IPCONFIG

Chính vì vậy, bạn cần biết DNS là gì và tầm quan trọng của nó như thế nào, cần biết được cách các máy chủ phải được cấu hình như thế nào hay các máy chủ DNS phải làm việc ra sao để hầu hết mọi thứ có thể làm việc.

Khi thực hiện lệnh ping, bạn có thể dễ dàng thấy tên miền được phân giải thành một địa chỉ IP (xem thể hiện trong hình 2).


Hình 2: Tên DNS được phân giải thành địa chỉ IP

2. Ethernet & ARP

Ethernet là một giao thức cho mạng nội bộ (LAN) của bạn. Bạn cần phải kết nối card giao diện mạng (NIC) với cáp Ethernet, sau đó kết nối đến bộ chuyển mạch Ethernet, đây là thiết bị sẽ kết nối mọi thứ với nhau. Không có đèn liên kết trên NIC và bộ chuyển mạch, sẽ không có gì làm việc.

Các địa chỉ MAC (hoặc các địa chỉ vật lý) là các chuỗi duy nhất dùng để nhận dạng các thiết bị Ethernet. Giao thức phân định địa chỉ ARP (address resolution protocol) là giao thức dùng để bản đồ hóa các địa chỉ MAC Ethernet thành các địa chỉ IP. Khi mở một trang web và thực hiện một tra cứu DNS thành công, bạn sẽ biết địa chỉ IP. Máy tính sẽ thực hiện một yêu cầu ARP trên mạng để tìm ra máy tính gì (được nhận dạng bởi địa chỉ MAC Ethernet của chúng, hiển thị trong hình 1 như địa chỉ vật lý) có địa chỉ IP đó.

3. Địa chỉ IP và Subnet

Mỗi máy tính trong mạng phải có một địa chỉ lớp 3 duy nhất đó là địa chỉ IP. Các địa chỉ IP gồm có 4 số được phân biệt nhau bằng ba dấu chấm giống như 1.1.1.1.

Hầu hết các máy tính đều nhận địa chỉ IP, subnet mask, default gateway và DNS server của chúng từ máy chủ DHCP. Rõ ràng, để nhận được thông tin đó, máy tính của bạn trước tiên phải có kết nối mạng (đèn liên kết sáng trên NIC và switch) và phải được cấu hình cho DHCP.

Bạn có thể thấy địa chỉ IP của máy tính mà chúng tôi thử nghiệm trong bài trong hình 1 ở dòng IPv4 Address 10.0.1.107. Bạn cũng có thể thấy chúng tôi đã nhận nó thông qua DHCP, nơi có ghi thông tin DHCP Enabled YES.

Các khối địa chỉ IP lớn hơn được chia ra thành các khối địa chỉ IP nhỏ hơn và cách thức này được gọi là subnetting địa chỉ IP. Chúng tôi sẽ không đi vào cách thực hiện subnetting như thế nào và bạn cũng không cần biết cách thực hiện nó ra sao (trừ khi bạn đang muốn tham gia một kỳ thi lấy chứng chỉ) vì bạn có thể sử dụng bộ tính IP subnet miễn phí được download từ Internet.

4. Gateway mặc định

Gateway mặc định, được hiển thị trong hình 3 là 10.0.1.1, là nơi máy tính của bạn sẽ truyền thông với các máy tính khác không nằm trong mạng LAN của bạn. Gateway mặc định là một router nội bộ. Địa chỉ gateway mặc định không được yêu cầu, tuy nhiên nếu nó không hiện diện bạn sẽ không thể truyền thông với các máy tính khác bên ngoài mạng của mình (trừ khi đang sử dụng máy chủ proxy server).


Hình 3: Các thông tin chi tiết về kết nối mạng